Nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn sau các món gỏi cá sống

Ty Huu Doc Ngoc

Cá sống có thể bị nhiễm một số loại vi khuẩn và giun, ngoài ra còn có nồng độ hóa chất khá cao. Dưới đây là các loại vi khuẩn và nhiễm trùng phổ biến nhất có trong các món cá sống.


1555475658 663 an goi ca song co the khien ban mac nhung thu benh toi te nay 1 1555409636 width744height496 Nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn sau các món gỏi cá sống

1. Salmonella

Các món cá sống có thể chứa vi khuẩn có hại, bao gồm salmonella, có thể gây tiêu chảy, chuột rút, nôn mửa, đau đầu và sốt. Salmonella là loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm điển hình, vì nó là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất gây ra các triệu chứng trên. Một nghiên cứu cho thấy ước tính khoảng 10% các món cá sống được xét nghiệm dương tính với salmonella.

2. Sán lá gan

1555475658 205 an goi ca song co the khien ban mac nhung thu benh toi te nay 4 1555409662 width744height496 Nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn sau các món gỏi cá sống

Sán lá gan là một nhóm giun dẹp ký sinh trong gan của động vật bị nhiễm bệnh. Ăn hải sản sống có sán lá gan có thể dẫn đến một căn bệnh gọi là opisthorchzheim, gây nhiễm trùng ống mật, viêm túi mật, sỏi mật và thậm chí là ung thư gan. Ước tính có khoảng 17 triệu người trên thế giới mắc bệnh opisthorchzheim, chủ yếu là do tiêu thụ các món cá sống và các món ăn không hợp vệ sinh khác.

3. Vibrio Vulnificus

Vibrio Vulnificus, một loại vi khuẩn độc hại được tìm thấy trong hải sản sống (đặc biệt là hàu), là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến tiêu thụ hải sản ở Mỹ, với 50% nguy cơ tử vong từ nhiễm trùng. Các nhà nghiên cứu tuyên bố rằng ngay cả với chẩn đoán nhanh và điều trị tích cực, tỷ lệ tử vong trên mỗi trường hợp vẫn nằm trong khoảng từ 30 đến 40%.

4. Sán dây

Sán dây thường lây nhiễm các giống hải sản sinh sản ở nước ngọt, như cá hồi. Chúng có thể đạt chiều dài lên tới gần 15 m, và gây ra một tình trạng gọi là bệnh bạch hầu dẫn đến mệt mỏi, tiêu chảy hoặc táo bón.

5. Giun tròn

Giun tròn là ký sinh trùng được tìm thấy trong cá nước ngọt và một số cá nước mặn. Chúng sống bám ở cơ thể người rất lâu và có thể gây ra phản ứng miễn dịch khi cố gắng tự gắn vào thành ruột, tạo ra viêm, đau và nôn.

6. Thủy ngân

1555475658 721 an goi ca song co the khien ban mac nhung thu benh toi te nay 3 1555409684 width744height496 Nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn sau các món gỏi cá sống

Thật không may, tất cả các loại cá ngày nay đều chứa một lượng thủy ngân độc hại, với những loài cá lớn như cá ngừ chứa hàm lượng cao hơn. Các món cá sống có thể chứa hàm lượng thủy ngân cao hơn rất nhiều so với đã nấu chín, với các nghiên cứu cho thấy mức thủy ngân trong cá nấu chín thấp hơn tới 60% so với cá sống. Thủy ngân cực kỳ độc hại và tích tụ trong cơ thể theo thời gian sẽ gây ra các vấn đề như khó chịu, mệt mỏi, run rẩy, đau đầu, mất thính giác và nhận thức, rối loạn nhịp tim, ảo giác và thậm chí tử vong.

7. Chất ô nhiễm

Cá nuôi đặc biệt có khả năng tích lũy các chất gây ô nhiễm độc hại, chẳng hạn như biphenyls polychlorin hóa (PCB) và este diphenyl polybrominated (PBDEs). Những chất gây ô nhiễm này đã được chứng minh là gây ra một loạt các bệnh, bao gồm cả ung thư. May mắn, nấu chín hải sản sẽ làm giảm nguy cơ ăn các chất độc này. Một nghiên cứu cho thấy lượng chất ô nhiễm trong cá hồi nấu chín ít hơn 26% so với sống.

8. E. Coli

E.coli là một chủng vi khuẩn khác ẩn náu trong cá sống. Trong khi hầu hết là vô hại và dẫn đến các triệu chứng nhẹ như mệt mỏi, tiêu chảy và chuột rút bụng, một số chủng có thể gây suy thận và tử vong.

9. Listeria

Listeria là một chủng vi khuẩn khác có thể được tìm thấy trong hải sản sống và cá. Rất có khả năng lây nhiễm cho những người có hệ miễn dịch yếu hoặc đang phát triển, chẳng hạn như trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc người già và gây ra các triệu chứng giống như cúm, mất thăng bằng và co giật.

300x250 Nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn sau các món gỏi cá sống

Cùng Danh Mục :

Comments

comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>